Hướng dẫn vận hành nồi hơi đốt than, củi
VẬN HÀNH LÒ HƠI ĐỐT THAN, CỦI
I. Chuẩn bị vận hành lò:
Tiến hành các công việc sau:
1. Trước khi nhóm lửa đốt phải kiểm tra đầy đủ cẩn thận toàn
bộ các bộ phận lò hơi và các thiết bị phụ của toàn bộ hệ thống. Cụ thể:
+ Kiểm tra kim áp kế ở vị trí "0".
+ Kiểm tra van an toàn, dùng tay nâng thử, kiểm tra độ nhạy
van.
+ Kiểm tra ống thuỷ, vặn thử các van khoá, van xả ống thuỷ
phải đóng kín.
+ Kiểm tra các dụng cụ thao tác và các trang thiết bị bảo hộ
an toàn lao động: xẻng, búa, trang than, găng tay, khẩu trang...
+ Kiểm tra bên trong, bên ngoài: buồng lửa, mương khói, chân
ống khói, các ống sinh hơi, ống góp, cửa chắn gió, chắn khói...
+ Kiểm tra đèn tín hiệu, đèn chiếu sáng (đặc biệt ở các vị
trí quan trọng như áp kế, ống thuỷ, bản điều khiển...)
+ Kiểm tra quạt gió, quạt khói, bơm điện (có thể chạy thử
không tải từng thiết bị).
+ Kiểm tra toàn bộ hệ thống nước cấp, hệ thống nhiên liệu.
2. Đóng các van xả, van cấp hơi, van an toàn. Mở van cấp
nước, van xả khí để thoát khí, mở van lưu thông ống thủy và van 3 ngả của áp
kế.
3. Gạt công tác bơm về bên điều chỉnh bằng tay, bơm từ từ
nước đã xử lý vào lò, Khi nước đã lên đến vạch thấp nhất ống thủy (tối thiểu)
thì đóng van cấp nước lại, để cho nước ổn định, kiểm tra xem nước có bị tụt
xuống không, đồng thời kiểm tra độ kín của các van và mặt bích.
4. Mở cửa điều tiết khói, cho chạy quạt khói khoảng 10¸15
phút để hút hết khí than, bụi than tích tụ trên đường khói, buồng lửa để trách
hiện tượng gây nổ nguy hiểm.
5. Kiểm tra các hệ thống cấp nhiên liệu để khởi động đốt lò.
II. Khởi động lò:
Thực hiện
theo trình tự sau đây:
1. Mở các cửa, xếp củi vào lò thành đống (một lớp củi chẻ
nhỏ ở dưới và củi to chất lên trên), dưới dầu lên củi. Nếu đốt than thì trước
khi xếp củi rải một lớp than trên mặt ghi. Chiều dày lớp nhiên liệu trên mặt
ghi khoảng 150mm đối với than cục
Chú ý:
- Chỉ dùng dầu hoả hoặc dầu Diesel để rưới lên củi và tẩm vào
giẻ, cấm dùng xăng để nhóm lò.
2. Từ bên ngoài lò, dùng giẻ khô tẩm dầu mồi lửa đưa vào
buồng đốt. Khi củi đã bén cháy toàn diện, điều chỉnh cửa điều tiết khói tăng
cường độ hút gió tự nhiên. Bật quạt hút, sau đó bật quạt đẩy để tăng cường độ cháy
của củi.
3. Tăng nhiệt
độ buồng đốt phải từ từ, không được tăng đột ngột sinh ra hiện tượng chịu nhiệt
không đều ở các bộ phận gây ra ứng suất nhiệt ảnh hưởng đến tuổi thọ của lò
hơi.
4. Khi bắt đầu xuất hiện hơi nước thì đóng van xả khí hoặc
thôi kênh van an toàn. Khi áp suất lên đến 1¸1,5kG/ cm2 thì tiến hành
thông rửa ống thuỷ, thao tác như sau:
+ Mở van xả
để thông rửa ống thuỷ.
+ Đóng van
hơi để thông rửa đường nước.
+ Mở van
hơi, đóng van nước để thông rửa đường hơi.
+ Mở van nước, đóng van xả, kiểm tra
mức nước trong ống thuỷ.
Nếu tắc
đường hơi hoặc đường nước ra ống thuỷ thì thông rửa nhiều lần. Khi thông rửa
ống thuỷ phải đeo găng tay, không nhìn thẳng vào ống thuỷ, thao tác các van
phải từ từ.
5. Khi áp kế lên đến (3 ¸ 4) kG/cm2 thì tiến hành
xả đáy lò lần thứ nhất, theo trình tự
sau đây:
+ Lấy nước
vào lò đến 2/3 ống thuỷ.
+ Kiểm tra
đường ống xả.
+ Phải bố
trí người theo dõi mức nước ống thuỷ.
Tiến hành xả 2¸3 hồi, mỗi hồi từ 5¸10
giây, hồi nọ cách hồi kia 10¸15 giây theo quy trình cụ thể như sau:
+ Mở van chặn
trước.
+ Hé mở van xả để sấy đường ống
trong 5 phút và tiến hành xả đến 1/3 ống thuỷ thì dừng lại.
+ Ngừng xả: đóng van xả trước rồi
đóng van chặn.
+ Sau khi đóng
van chặn, hé van xả để xả hết nước còn thừa.
+ Đóng chặt van
xả lại đồng thời kiểm tra lại đường ống xả xem các van có kín không.
6. Khi áp suất
đến 5 kG/cm2, kiểm tra lại toàn bộ các bộ phận chịu áp lực của lò, thận
trọng dùng clê ngắn vặn chặt các đai ốc trong phạm vi nồi hơi. Nếu phát hiện có
vấn đề trục trặc, phải hạ áp suất xuống còn 0 kG/cm2 để khắc phục,
kiểm tra các thiết bị liên quan.
8. Khi áp suất
lên đến 7kG/cm2, kiểm tra van an toàn bằng cách dùng tay nâng nhẹ
tay van lên xả hơi ra ngoài trời và đóng kín lại, rồi thông rửa ống thuỷ lần
thứ hai.
Khi áp suất của lò đạt mức áp suất làm việc
tối đa PLVmax, cấp nước
vào lò đến vạch trung bình của ống thủy.
Nâng áp suất
của lò lên áp suất hoạt động của các van an toàn đã được chỉnh theo quy phạm. Các van an toàn phải hoạt động và kim áp kế sẽ vượt quá vạch
đỏ một chút.
Công việc khởi động đốt lò được kết thúc khi đã đưa áp suất
của lò lên áp suất giới hạn và kiểm tra xong sự hoạt động của lò. Gạt công tắc bơm
sang chế độ tự động. Nếu lò hoạt động bình thường thì báo
cho hộ tiêu thụ chuẩn bị hoà hơi.
III. Vận hành lò
1. Hoà hơi và cấp hơi cho sản xuất:
Hơi bão hoà được sản sinh trong lò hơi qua bộ lọc hơi (bố
trí trong balông trên) được đưa vào bình góp hơi, từ đó được phân phối đi các
hộ tiêu thụ của dây chuyền công nghệ. Nước ngưng sau các thiết bị công nghệ
được thu về qua hệ thống thu hồi nước ngưng và cấp lại cho lò.
Khi áp suất của lò gần bằng với áp suất làm việc tối đa PLVmax hoặc áp suất yêu cầu
theo công nghệ thì chuẩn bị cấp hơi. Trước khi cấp hơi, mức nước trong lò phải
ở mức trung bình của ống thủy và chế độ cháy phải ổn định.
Khi cấp hơi, mở từ từ van hơi chính để một lượng hơi nhỏ làm
nóng đường ống đẫn hơi và xả hết nước đọng trên đường ống dẫn hơi trong khoảng
thời gian 10¸15 phút. Trong thời gian đó quan sát hiện tượng giãn nở ống
và giá đỡ ống. Kiểm tra xem đường ống bị rung động mạnh không, có tiếng kêu bất
thường không, nếu có hiện tượng trên thì kiểm tra lại kỹ, nếu có nguy cơ xảy ra
sự cố đường ống thì ngừng ngay việc hoà hơi.
Sau khi kiểm tra, nếu thấy bình thường thì mở dần hết cỡ van
hơi chính để cấp hơi đi. Việc mở van phải từ từ, khi mở hết cỡ thì xoay ngược
lại nửa vòng vô lăng van hơi lại.
Để tránh hơi có lẫn nước, nước được cấp vào lò phải từ từ và
không để mức nước trong lò cao quá vạch trung bình của ống thủy.
2. Chế độ cấp
nước:
Nước cấp cho lò
sau khi được xử lý làm mềm và khử khí được đưa vào lò bằng hệ thống bơm cấp
nước. Toàn bộ hệ thống cấp nước được điều khiển tự động. Mực nước trong ba lông
được quan sát trực quan qua 2 cụm ống thuỷ sáng lắp trên balông trên.
Trong thời gian
vận hành lò phải giữ mức nước trung bình trong lò, không nên cho lò hoạt động
lâu ở mức thấp nhất và cao nhất của ống thuỷ. Lò hơi được cấp nước tự động bằng
hệ thống tự động cấp nước và do bơm điện đảm nhận.
Việc cấp nước
vào lò phải từ từ để không làm cho lò bị giảm áp đột ngột.
3. Chế độ xả
bẩn:
Việc xả bẩn
định kỳ cho lò hơi được thực hiện nhờ các van xả ở balông dưới và các ống góp
(mỗi đường xả được lắp 1 van chặn và lắp chung cho tất cả các đường xả 1 van xả
nhanh).
Tùy theo chế độ
nước cấp cho lò mà xác định số lần xả bẩn trong 1 ca. Nước cấp càng cứng, độ
kiềm càng cao thì số lần xả càng nhiều, nhưng ít nhất 1 ca phải xả bẩn 2 lần,
mỗi lần 2¸3 hồi, mỗi hồi
từ 10¸15 giây. Trước
khi xả bẩn nên nâng mức nước trong lò lên trên mức nước trung bình khoảng 25 ¸ 50 mm của ống thuỷ sáng.
4. Chế độ đốt lò và thải tro xỉ:
Trong quá trình cấp hơi, lò phải đảm bảo chế độ đốt tốt, tức
là đảm bảo nhiên liệu cháy hoàn toàn, nếu không thì phải xem xét và hiệu chỉnh
các hệ thống đốt nhiên liệu. Nếu có khói đen thì phải cấp thêm gió (điều chỉnh
các lá gió), nếu không nhìn rõ khói thì phải hạn chế việc cấp gió. Nếu khói ra
có mầu xám nhạt là chế độ đốt tốt.
Trong quá trình vận hành lò, tuyệt đối không được hoạt động
quạt đẩy khi quạt hút chưa hoạt động để không tạo áp suất dương trong buồng đốt
(trình tự hoạt động của quạt hút và quạt đẩy được khống chế ở bảng điện điều
khiển).
Thường xuyên theo dõi chế độ cháy của lò hơi qua các cửa
quan sát bố trí trên tường lò.
Phần tro bụi đọng lại ở cụm ống đối lưu được thải ra ngoài
liên tục theo đường thải tro.
5. Chế độ vận hành lò bình thường:
- Tuỳ theo công suất mà điều chỉnh cửa điều tiết gió, khói,
lượng nhiên liệu, giữ áp suất và nhiệt độ hơi đã quy định. Nhưng không được vận
hành quá áp suất và quá công suất cho phép, cung cấp đầy đủ hơi cho sản xuất.
- Công nhân vận hành phải thường
xuyên xem xét trông nom ống thuỷ sáng lắp ở balông trên, luôn luôn vận hành với
mức nước trung bình (1/2 ống thuỷ). Mỗi ca thông rửa ống thuỷ vào đầu và giữa
ca thao tác như ở phần trên đã nêu.
Chú
ý: phải thường
xuyên theo dõi ống thuỷ sáng lắp ở thân lò (ít nhất 1 giờ 1 lần).
- Công nhân vận
hành phải kiểm tra áp kế 2 lần vào đầu và giữa ca, giữ cho đồng hồ hoạt động
chính xác, thao tác như đã nêu ở phần trên.
- Mỗi ca công nhân vận hành phải kiểm tra van an toàn 1 lần
vào cuối ca để đảm bảo van an toàn làm việc nhạy, chính xác, thao tác như ở
trên đã phần nêu.
- Mỗi ca công nhân vận hành phải xả bẩn, xả đáy ít nhất 2
lần vào lúc công suất thấp, áp suất cao, điều chỉnh than gió cho thích hợp.
- Điều chỉnh tốc độ cấp than và củi gỗ cho phù hợp.
- Luôn luôn theo dõi kiểm tra dầu mỡ, nhiệt độ, tiếng ồn,
tiếng kêu các loại bơm, quạt, các thiết bị phụ
khác. Đối với bơm, quạt dự phòng mỗi ca phải chạy thử ít nhất 1 lần.
C. DỪNG LÒ
1. Dừng lò bình thường:
Khi trưởng ca nhận được lệnh dừng lò thì thực hiện theo
trình tự sau:
- Báo cho công nhân vận hành than ngừng cấp nhiên liệu.
- Gạt công tác bơm về phía điều chỉnh bằng tay. ấn nút chạy
bơm cấp nước vào lò đến mức tối đa của ống thuỷ. Tiến hành thông rửa ống thuỷ
và xả cặn đáy lò. Đóng dần van hơi chính cấp hơi đi hộ tiêu thụ.
- Đóng hẳn van cấp hơi và xả hơi ra ngoài khí quyển bằng
cách mở van xả khí hoặc kênh van an toàn để giảm dần áp suất của lò xuống.
- Để lò nguội từ từ có sự giám sát thường xuyên của người
vận hành lò hơi. Khi lò hơi đã nguội, áp suất trong lò xuống 0 kG/cm2 thì
đóng cửa điều tiết khói, kênh van an toàn cho thoát hết hơi thừa ra ngoài.
- Sau 10 giờ mở hết lá chắn khói (cửa điều tiết khói), xả
bẩn lò lần thứ 2 và cấp nước vào lò để nâng mức nước trong lò đến vạch cao nhất
của ống thuỷ
- Việc tháo nước ra khỏi lò để vệ sinh phải có sự cho phép
của người phụ trách lò hơi và chỉ được tháo nước lò khi áp suất trong lò bằng 0
kG/cm2 và nhiệt độ nước lò nhỏ hơn 70oC. Việc tháo nước
phải từ từ và khi đã mở van xả khí hoặc kênh van an toàn.
- Thời gian dừng lò từ lúc ngừng cấp than vào lò đến khi
tháo nước ra ngoài không được dưới 5 giờ.
2. Dừng lò khẩn cấp (dừng lò sự cố):
- Khi gặp những sự cố nguy hiểm như: áp suất trong lò tăng
quá mức cho phép, tuy đã xử lý nhưng áp suất vẫn tăng; cạn nước nghiêm trọng;
nước đầy nghiêm trọng có nguy cơ phá huỷ các thiết bị dùng hơi và lò hơi; mức
nước trong lò giảm mạnh trong khi bơm cấp nước vẫn làm việc; các bơm cấp nước
hỏng mà không có khả năng khắc phục kịp thời; tất cả các ống thuỷ và các thiết
bị báo mức đã vỡ hoặc hỏng; các van an toàn dừng hoạt động; các bộ phận chịu áp
lực của lò có hiện tượng biến dạng, nứt, chảy nước các mối nối, hỏng các bộ
phận lò hơi có thể gây ra nguy hiểm cho công nhân và an toàn thiết bị thì phải
dừng lò khẩn cấp và trình tự thao tác như sau:
a, Tắt quạt
đẩy, sau 5-10 phút tắt quạt hút, đóng tất cả cửa của lò lại tránh gió lạnh lùa
vào lò.
b, Ngừng ngay
cấp nhiên liệu.
c, Gạt công tắc
bơm sang phía điều chỉnh bằng tay và ấn nút bơm để cấp nước vào lò.
d, Đóng van hơi chính lại. Nếu không phải sự cố cạn nước
nghiêm trọng thì kênh van an toàn hoặc mở van xả khi cho hơi thoát ra ngoài.
e, Cấp đầy nước
vào lò tăng cường xả bẩn đáy lò. Để lò nguội từ từ dưới sự giám sát của người
thợ vận hành lò hơi.
Chú ý:
- Nếu lò hơi sự cố cạn nước thì nghiêm cấm việc cấp nước
vào lò.
- Tuyệt đối cấm không được dùng nước để dập lửa trong lò.
Tất cả quá trình vận hành đều phải ghi
sổ nhật ký và sổ giao nhận ca đầy đủ, chính xác.